Ẩm Kế Là Gì ?
? Ẩm kế là phương tiện để đo độ ẩm của các hệ: khí, lỏng, rắn, nhắc cả hệ rắn ở dạng hạt rời... Dựa trên sự đổi thay thuộc tính của bộ phận cảm biến lúc độ ẩm xung quanh đổi thay.
Có nhiều loại Ẩm Kế không giống nhau về tạo thành và nguyên tắc hoạt động. Để đo độ ẩm chất lỏng, người ta sử dụng Ẩm kế điện dung, Ẩm kế điện dẫn, Ẩm kế hấp thụ
Đo độ ẩm chất rắn – dùng Ẩm kế điện dung, Ẩm kế điện dẫn, Ẩm kế đồng vị phóng xạ, Ẩm kế hấp thụ cùng hưởng; đo độ ẩm chất khí – dùng ÂK điện hoá;
Đo độ ẩm ko khí - sử dụng Ẩm kế điểm sương, Ẩm kế bay tương đối, Ẩm kế tóc.
Ẩm kế sử dụng ở những trạm khí tượng thuỷ văn có cảm biến (sensor) là tóc người hay màng mỏng hữu cơ (động vật) có khả năng đổi thay chiều dài theo hàm lượng khá nước trong không khí (khi độ ẩm tăng cường, chùm tóc nhiễm ẩm và dài ra, kéo một đòn bẩy làm đi lại kim trên bảng chia độ)
>>>
1. Ẩm kế tóc
tạo thành của nó gồm sợi tóc có đầu trên buộc nhất quyết, đầu dưới vắt qua một ròng rọc nhỏ và buộc vào vật nặng P. Ví như độ ẩm tỉ đối của không khí cải thiện (hoặc giảm thì sợi tóc C bị dãn ra (hoặc co lại) và làm quay ròng rã rọc, Chính vì vậy kim S gắn với trục của ròng rã rọc sẽ quay theo trên mặt chia độ ghi sẵn các gía trị của độ ẩm tỉ đối. Ẩm kế tóc là loại ẩm kế thuần tuý nhất dùng đo độ ẩm tỉ đối của ko khí nhưng có độ chính xác ko cao.
hai. Ẩm kế khô ướt
cấu tạo của nó gồm 2 nhiệt biểu : nhiệt biểu khô và nhiệt kế ướt. Bầu của một nhiệt biểu ướt được quấn vòng quanh bằng một lớp vải mỏng bị thấm ướt do đầu dưới của lớp vải nhúng trong một cốc nước nhỏ. Nhiệt kế khô chỉ nhiệt độ không khí tk và nhiệt kế ướt chỉ nhiệt độ bay tương đối ta của nước ở hiện trạng bão hoà. Nếu ko khí càng khô thì độ ẩm tỉ đối càng nhỏ. Khi đấy nước bay hơi từ lớp vải ướt càng nhanh và bầu nhiệt kế ướt bị lạnh càng phổ quát. Hiệu nhiệt độ tk - ta phụ thuộc độ ẩm tỉ đối của không khí.
xem thêm tại
Biết được hiệu nhiệt độ tk - ta ta có thể dùng bảng tra cứu để xác định độ ẩm tỉ đối của ko khí ứng với nhiệt độ chỉ trên nhiệt độ khô.
3. Ẩm kế điểm sương
cấu tạo của nó gồm bình trụ 3 bằng kim loại mạ sáng bóng đặt nằm ngang và bên trong đựng một phần ête lỏng. Đầu dưới của ống 2 có đa dạng lổ nhỏ được nhúng vào ête lỏng trong bình 3. Đầu trên của ống 2 nối với quả bóp cao su 1 sử dụng để bơm ko khí vào bình 3, làm ête bay hơi nhanh và Do vậy bình 3 bị lạnh dần. Lúc nhiệt độ bình 3 giảm xuống dưới nhiệt độ ta nào đó, tương đối nước trong không khí trở nên bão hòa và đọng thành sương. Nhiệt độ ta được gọi là điểm sương. Để dễ Quan sát lúc sương xuất hiện trên mặt trước của bình 3, người ta lắp thêm vành tròn 5 bằng kim khí mạ sáng bóng cách nhiệt với bình 3 ở mặt trước của nó. Đọc giá trị điểm sương trên nhiệt kế 4 và dựa vào bảng 42.1, ta có thân xác định được độ ẩm tỉ đối của ko khí ở nhiệt độ cho trước với độ chính xác hơi cao
4. Ẩm kế điện tử
Là một thiết bị điện tử có ngoại hình nhỏ gọn dạng để bàn hoặc treo tường, dùng để đo độ ẩm hơi trong ko khú. Trong Ẩm kế sẽ có một đầu dò nhạy với độ ẩm của không khí, phần đông những dữ liệu đo được sẽ hiển thị trên màn hình của Ẩm kế.
thông thường Ẩm kế sẽ được tích hợp luôn đầu dò để đo luôn nhiệt độ của ko khí. Ngoài ra trong các Nhiệt ẩm kế điện tử hiện đại, tiên tiến sẽ có thêm những tính năng một thể ích khác như: Hiển thị thời gian, lịch, hay thêm phần đo áp suất khí quyển, dự đoán thời tiết, đặt giờ, lịch mặt trăng …
tham khảo thêm